Các máy bay được phân ra những loại nào? Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về các loại máy bay, Dịch Vụ Vận Chuyển Nội Địa HL Shipping sẽ giới thiệu đầy đủ các loại máy bay được khai thác trong vận tải quốc tế.
Mục lục
Máy bay là gì?
Máy bay theo tên gọi của phiên âm Hán Việt tức là phi cơ, còn gọi 1 cách gọi khác là tàu bay. Đây là 1 phương tiện bay cao cấp góp phần quan trọng trong sự lớn mạnh kinh tế xã hội và đặc trưng là trong ngành quân sự.

Máy bay là 1 dụng cụ liên lạc vận vận tải với sự đòi hỏi siêu khắt khe về những đề nghị đảm bảo kỹ thuật bởi vì nếu xảy ra tai nạn máy bay thì gây ra rất nhiều thiệt hại to tới người và tài sản.
Tại sao máy bay bay được
Máy bay thẳng được trọng lực và bay lên được là nhờ lực nâng khí động động lực học hay còn gọi là lực nâng Joukowski. Là kết quả của sự chênh lệch áp suất không khí tại mặt trên và mặt dưới của vật thể (cánh máy bay) khi chiếc khí di chuyển chảy bao vật thể.
Để có lực nâng khí động lực học thì tiết diện vật thể (cánh) phải không đối xứng qua trục chính và đường biên của mặt trên bắt buộc to hơn của mặt dưới, các vật thể sở hữu hình dạng tiết diện như vậy được gọi là mang hình dạng khí động lực học.
Khi không khí chảy bao quanh hình khí động sẽ có lực nâng khí động lực và đồng thời xuất hiện lực cản. Hình khí động lực nào cho hiệu ứng lực nâng càng cao mà lực cản càng ít thì được coi là có hiệu suất khí động học càng tốt. Đối với chất lỏng hiệu ứng cũng tương tự (thuỷ động học).
Máy bay cất cánh và hạ cánh như thế nào?
Khi cất cánh, hạ cánh véc tơ vận tốc tức thời tàu bay thấp mà phải duy trì lực nâng cần cánh bắt buộc có không gian lớn nhất và mang hiệu suất khí động cho lực nâng thấp nhất việc này được thực hành bằng cách kéo dài tối đa cánh tà và chúc cánh tà xuống hết cỡ về phía dưới. Khi tiếp đất sở hữu thể bật các slat vểnh lên để nâng cao lực cản.

Nghiêng cánh: Để nghiêng cánh thì cần tạo chênh lệch lực nâng tại hai cánh chính ví dụ cánh liệng phải thì chúc xuống, cánh liệng trái thì quay lên, khi đó lực nâng tại cánh phải lớn hơn lực nâng tại cánh trái làm máy bay nghiêng cánh sang trái. Để hỗ trợ thêm, người ta bật spoiler bên trái vểnh lên để giảm thêm lực nâng bên trái.
Đổi hướng bay ngang sang phải, trái: Để đổi hướng thì dùng bánh lái đuôi (rudder) cho quay về phía nào thì đầu máy bay rẽ về hướng bên đó. Để đổi hướng gấp (góc ngoặt lớn) thì còn có thể kết hợp bánh lái với nghiêng cánh muốn rẽ về phía nào thì nghiêng cánh về phía đó.
Bay lên, bay xuống: Để máy bay chúc đầu lên – xuống (bay lên, bay xuống) thì hiệu chỉnh bánh lái độ cao (elevator) bằng cách chĩa lên hoặc chúc xuống: Nếu cánh lái độ cao chĩa lên thì lực nâng tại đuôi giảm mà lực nâng tại cánh chính giữ nguyên sẽ tạo nên mô men làm đầu máy bay hướng lên phía trên, nếu cánh lái độ cao chúc xuống thì ngược lại máy bay sẽ chúí đầu xuống. Có thể kết hợp cùng cánh tà sao cho có sự thay đổi tương quan lực nâng tại cánh chính và cánh đuôi và sẽ tạo nên mô men làm đầu máy bay lên hay xuống (xem hình minh hoạ).
Thay đổi độ cao khi bay bằng: bằng cách hiệu chỉnh cánh tà và cánh lái độ cao để tăng hoặc giảm lực nâng. Khi tăng lực nâng máy bay sẽ tăng độ cao lên một mức cân bằng mới, nếu giảm lực nâng máy bay sẽ hạ độ cao xuống mức cân bằng mới thấp hơn.
Phân biệt máy bay chở hàng vs máy bay chở khách
Sẽ là bất ngờ với một số người tại sao lại có sự xuất hiện của máy bay chở khách trong vận tải hàng hóa quốc tế. Thực tế thì ngoài Máy bay chuyên chở hàng (Freighter) thì Máy bay chở khách (Passenger) cũng có tham gia vào việc luân chuyển hàng hóa trong thương mại toàn cầu. Vậy giữ 2 loại máy bay freighter và passenger cố gì khác nhau? Dưới đây là câu trả lời:

- Thứ nhất chính là vai trò xuất hiện từ ở tên của mỗi loại tàu bay. Mục đích sử dụng chính của passenger là chở hành khách, và của freighter là chở hàng hóa. Freighter khác biệt với passenger ở chỗ là Freighter không có ghế ngồi. Do đó Freigher có nhiều không gian cho hàng hóa hơn
- Sàn của máy bay Freighter chịu được lực lớn hơn so với Passenger. Đồng thời sàn của Freighter có các con lăn và chốt để giữ các kiện hàng không bị xê dịch. Thêm nữa, sẽ không có cửa sổ và cửa thoát hiểm như Passenger.
- Freighter được trang bị cửa lớn hơn so với Passenger. Điều này cho phép Freighter nhận được hàng hóa có chiều cao lớn hơn so với Passenger. Thông thường sẽ có cửa lớn ở mũi, cùng 2 cánh cửa nhỏ ở phía sau. Điều này giúp pallet hàng hóa dễ dàng di chuyển về phía đuôi máy bay.
Phân biệt máy bay thân rộng và máy bay thân hẹp
Một trong những tiêu chí để phân biệt máy bay trong vận tải hàng không là Máy bay thân rộng (Wide-Body Aircraft) và Máy bay thân hẹp (Narrow-Body Aircraft). Tiêu chí này chủ yếu dùng để phân biệt máy bay Passenger.Đường kính của máy bay thân rộng thường là 5-6m, lớn hơn tương đối so với máy bay thân hẹp (chỉ là 3-4m). Với việc cabin rộng hơn, khoang hàng hóa của máy bay thân rộng cũng có sức chứa lớn hơn.
Máy bay thân rộng thường được sử dụng cho các chuyến bay đường dài. Loại máy bay này được hỗ trợ động cơ lớn hơn và mạnh mẽ hơn so với các đối tác thân hẹp. Do đó, máy bay thân rộng được sử dụng phổ biến cho các chuyến bay đường dài, bao gồm cả các chuyến bay xuyên lục địa.
Phân loại máy bay theo trọng tải
1. AIRBUS A321

Tàu bay Airbus A321 có thân máy bay được thiết kế rộng, tăng diện tích chứa hàng hoá lên đáng kể so với máy bay một lối đi. Cấu hình của loại máy bay này:
– Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 2-2,5 tấn
– Tương đương với thể tích: 12-15 m³
2. AIRBUS A330

Tàu bay Airbus A330 được thiết kế với cửa khoang máy bay rộng, phù hợp cho việc khai thác nhiều loại hàng hóa và pallet khác nhau. Cấu hình loại máy bay này:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 15 tấn
- Tương đương với thể tích: 90 m³
3. AIRBUS A350

Tàu bay Airbus A350 là loại tàu bay thế hệ mới với cấu hình hầm hàng rộng hơn có thể vận chuyển các lô hàng lớn. Cấu hình như sau:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 25 – 30 tấn
- Tương đương với thể tích: 95 m³
4. BOEING 777

Tàu bay Boeing 777 có hai động cơ lớn cho phép chất xếp nhiều hàng hóa hơn. Cấu hình như sau:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 13 – 17 tấn
- Tương đương với thể tích: 78 – 102 m³
5. BOEING 787

Tàu bay Boeing 787 là loại tàu bay hai động cơ thế hệ mới này cho phép vận chuyển nhiều hàng hóa hơn với nhiều vị trí chất xếp hơn. Cấu hình như sau:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 23 – 32 tấn
- Tương đương với thể tích: 83 m³
6. BOEING 747-400F

Tàu bay BOEING 747-400F là một trong những tàu bay phổ biến nhất về Freighter chuyên chở hàng hóa. Loại tàu bay này có thân rộng và dung tích rất lớn:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 120-128 tấn
- Tương đương với thể tích: 216,846 m³
7. BOEING 747-200F

Tàu bay BOEING 747-200F cũng là máy bay Freighter chuyên dụng. Cấu hình như sau:
- Tải trọng vận chuyển hàng hóa/chuyến bay: 100-106 tấn
- Tương đương với thể tích: 145 m³
Các loại máy bay vận tải của Việt Nam thường thấy
- Airbus A321-200.
- Boeing 787-9 Dreamliner.
- ATR 72.
- Airbus A330-200.
- Airbus A350-900 XWB.
Liên hệ đại lý vận tải hàng không
Bất cứ lúc nào phát sinh nhu cầu về vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, quý khách hàng hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chính xác nhất. Là công ty logistics hàng đầu trên thị trường, TTL đem đến cho khách hàng những lợi ích không ở đâu có:
- Chủ động kiểm tra tình hình hàng hóa: ngày đi, ngày đến, thời gian vận chuyển bằng cách truy xuất số vận đơn
- TTL có thể nhận vận chuyển hầu hết các mặt hàng, kể cả hàng hóa nguy hiểm, hàng tươi sống, nhưng vẫn đúng theo quy định của IATA
- TTL có thể mạnh về đội ngũ nhân viên trình độ cao, mạng lưới đại lý toàn cầu. Hơn nữa, chúng tôi là Tổng đại lý hàng hóa (GSA) của nhiều hãng hàng khồng không: TG, KZ, BO, BI, FD, QR, CZ, EY, MP và Đại lý trực tiếp (CSA) của các airlines như CI, CX, OZ, BR,VN,… Do đó, TTL luôn có giá và tải đi Indonesia tốt nhất ở mọi thời điểm.
Tạm kết
Dịch Vụ Vận Chuyển Nội Địa HL Shipping đã chia sẻ với các bạn những kiến thức về các loại máy bay. Hy vọng bài biết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức bổ ích.